9 - NGỌC CHẨM
Tên Huyệt: Xương chẩm có tên là Ngọc Chẩm. Huyệt ở ngang với xương chẩm vì vậy gọi là Ngọc Chẩm (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 9 của kinh Bàng Quang.
+ 1 trong nhóm huyệt ‘Đầu Thượng Ngũ Hàng’.
Vị Trí: Ngay sau huyệt Lạc Khước 1,5 thốn, ngang huyệt Não Hộ (Đc.17) cách 1,3 thốn, ngang với ụ chẩm 1,5 thốn.
Giải Phẫu :Dưới huyệt là cơ chẩm, nơi bám của cơ thang vào đường cong chẩm trên của xương chẩm.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Tác Dụng: Trấn thống, khu phong.
Chủ Trị: Trị đầu đau, chóng mặt, mắt đau.
Phối Huyệt :
1. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Đại Trữ (Bq.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Tâm Du (Bq.15) trị mồ hôi không ra, chân tay lạnh, sợ quá (Thiên Kim Phương).
2. Phối Hoàn Cốt (Đ.12) trị cổ gáy đau (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Ấn Đường + Bá Hội (Đc.20) + Đương Dương + Lâm Khấp (Đ.15) trị mũi nghẹt (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 - 0,5 thốn - Cứu 1-3 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Ngộ châm, chỗ châm bị lở loét, chảy nước vàng, châm Thiên Trì (Tb.1) + Uỷ Trung (Bq.40) để giải. Khi châm 2 huyệt giải, cần vê kim qua bên phải, đồng thời đề tháp lên xuống chừng 5 phút rồi rút kim (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
Tham Khảo :
( Theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26), Ngọc Chẩm là một trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác là Ngũ Xứ (Bq.5) + Thừa Quang (Bq.6) + Lạc Khước (Bq.7) + Thông Thiên - Bq.8).
( Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Kinh Túc Thái Dương có đường thông với cổ gáy nhập vào não, đây chính là gốc của mắt (mục Bản ), gọi là nhãn hệ. Khi đầu hay mắt bị đau, thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ nhập vào não (huyệt Ngọc Chẩm), là nơi tương biệt với mạch Âm Kiều và Dương Kiều...”(LKhu 21, 26).
10 - THIÊN TRỤ
Tên Huyệt: Huyệt ở 2 bên cơ thang, giống hình 2 cây cột (trụ)
ở bên trên (tượng trưng cho trời = thiên), vì vậy gọi là Thiên Trụ (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Thiên ‘Khí Phu? Luận’ (TVấn.59).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 10 của kinh Bàng Quang.
+ Thuộc nhóm huyệt Thiên Dũ (‘Thiên Dũ Ngũ Bộ’ gồm Nhân Nghênh (Vi.9) + Phù Đột (Đtr.18) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Phủ (P.3) + Thiên Trụ (Bq.12).
Vị Trí: Ở vùng gáy, dưới u lồi chẩm phía ngoài, ngang huyệt Á Môn ( Đc.15) ra 1,3 thốn, ở bờ ngoài cơ thang.
Giải Phẫu : Dưới da là bờ ngoài cơ thang, cơ bán gai của đầu, cơ thẳng sau nhỏ và to của đầu, cơ chéo dưới của đầu.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của dây thần kinh chẩm lớn và đám rối cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Chủ Trị : Trị sau đầu đau, gáy đau, cổ vẹo, mất ngủ, thanh quản viêm.
Phối Huyệt :
1. Phối Đại Trữ (Bq.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Hậu Khê (Ttr.3) + Khổng Tối (P.6) trị đầu đau (Thiên Kim Phương).
2. Phối Dưỡng Lão (Ttr.6) trị vai đau như gẫy (Thiên Kim Phương ).
3. Phối Côn Lôn (Bq. 60) + Đào Đạo (Đc.13) trị hoa mắt (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Thiếu Thương (P.11) trị ho mạn tính (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Dịch Môn (Ttu.2) + Đại Trữ (Bq.11) + Ngư Tế (P.10) trị amydale viêm mạn tính (Trung Quốc Châm Cứu Học).
6. Phối Thiếu Thương (P.11) trị họng viêm, ho mạn tính (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Kiên Trung Du (Ttr.15) + Lạc Chẩm + Liệt Khuyết (P.7) trị cổ vẹo (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Trì (Đ.20) + Tân Thức + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Song (Ttr.16) trị vùng gáy đau (Tân Châm Cứu Học).
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,5 - 1 thốn - Ôn cứu 3-5 phút.
Ghi Chú :
+ Không châm sâu quá hoặc hướng mũi kim lên trên vì có thể làm tổn thương hành tủy.
+ Khi cần cứu không được gây bỏng.
+ Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc lan rộng ra chung quanh.
Tham Khảo :
+ Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi : “Bị co quắp, động kinh một cách nhanh chóng và mạnh bạo, choáng váng làm cho chân không còn tuân theo thân mình nữa, thủ huyệt Thiên Trụ (Bq.12) ” (LKhu.21, 18).
+ Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Chứng quyết đầu thống, trước hết làm cho cổ gáy bị đau, ứng với thắt lưng và cột sống, trước châm huyệt Thiên Trụ (Bq.12) , sau đến huyệt ở kinh Túc Thái Dương [Đại Trữ (Bq.11)] “(LKhu 24, 5).
+ Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Chứng chảy nước mắt, nước mũi là do bi ai, ưu sầu làm động đến tâm, làm cho khí ngũ tạng lục phủ dao động theo. Sự dao động sẽ làm cho tông mạch bị cảm, mà mắt là nơi tụ của tông mạch, là con đường tuần hành của thượng dịch, nên tông mạch bị Cảm thì con đường của thượng dịch sẽ mở ra làm cho nước mắt, nước mũi chảy ra. Châm bổ huyệt Thiên Trụ (Bq.12) “ (LKhu.28, 22).
+ Thiên ‘Thích Nhiệt’ ghi : “Bệnh nhiệt, lúc đầu phát ở vùng đầu, thích huyệt của kinh Thái dương ở cổ, mồ hôi (đang ra) sẽ cầm lại” (TVấn 32, 32).
+ “Châm Thiên Trụ (Bq.12) để trị gân gáy không di chuyển được” (Tư Sinh Kinh).
11 - ĐẠI TRỬ
Tên Huyệt: Huyệt ở vị trí rất cao ( đại) ở lưng, lại nằm ngay trữ cốt, vì vậy gọi là Đại Trữ (Trung Y Cương Mục).
Tên Huyệt: Huyệt ở vị trí rất cao ( đại) ở lưng, lại nằm ngay trữ cốt, vì vậy gọi là Đại Trữ (Trung Y Cương Mục).
*Tên Khác : Đại Trữ.
Xuất Xứ : Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (LKhu.75)
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 11 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt hội của kinh Chính Thủ Thái Dương với Thủ Thiếu Dương và mạch Đốc.
+ Biệt lạc của Đốc Mạch.
+ Huyệt Hội của xương (Cốt Hội).
+ 1 trong 4 huyệt để tỏa nhiệt ở ngực (Đại Trữ (Bq.11) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Bối du [Phong Môn - Bq.12] + Tỳ du (Bq.20) ( thiên ‘Thủy Nhiệt Huyệt Luận’ - TVấn.61, 19).
+ Huyệt đặc biệt để tả khí Dương ở cơ thể (giải nhiệt)
Vị Trí: Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, ngang huyệt Đào Đạo (Đc.13).
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trám hoặc cơ thoi, cơ răng bé sau - trên, cơ gối cổ, cơ ngang sườn rồi vào phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng và dây thần kinh gian sườn 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.
Tác Dụng: Khu phong tà, thư cân, giải nhiệt ở phần biểu.
Chủ Trị: Trị cổ vẹo, cổ gáy cứng, cơ vai lưng đau và co rút, ho, sốt.
Phối Huyệt :
1. Phối Tâm du (Bq.25) trị vùng ngực uất (Thiên Kim Phương).
2. Phối Cách du (Bq.17) + Can du (Bq.18) + Đào Đạo (Đc.13) + Ngọc Chẩm (Bq.9) + Tâm du (Bq.15) trị mồ hôi không ra, tay chân lạnh quá, sợ lạnh (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
3. Phối Cách Quan (Bq.46) + Thủy Phân (Nh.9) trị 2 bên lưng đau cứng (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Kinh Cốt (Bq.64) trị cổ gáy cứng (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Trường Cường (Đc.1) trị sán khí (Tịch Hoằng Phú).
6. Phối Khúc Tuyền (C.8) trị phong thấp, nuy quyết (Trữu Hậu).
7. Phối Phế du (Bq.13) + Phong Môn (Bq.12) + Phong Trì (Đ.20) trị cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Cân Súc (Đc.8) + Chí Dương (Đc.9) + Dương Quan (Đc.3) + Đại Chùy (Đ.14) + Thân Trụ (Đc.12) trị cột sốt viêm do phong thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Đản Trung (Nh.17) + Phong Long (Vi.40) trị suyễn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Khổng Tối (P.6 ) + Phế du (Bq.13) + Trung Phủ (P.1) trị phổi viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Gian Sử (Tb.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Qua?n (Nh.12) trị thấp ôn (Trung Hoa Châm Cứu Học).
12. Phối Cách du (Bq.15) + Kiên Ngoại du (Ttr.14) + Kiên Trung du (Ttr.15) + Phế du (Bq.13) + Tâm du (Bq.15) + Thân Trụ (Đc.12) trị gân cơ bị phong thấp đau nhức (Châm Cứu Học Thủ Sách).
Châm Cứu: Châm xiên, hướng mũi kim về phía đốt sống sâu 0,5 - 0,8 thốn - Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo :
+ “Bệnh ‘Cân Điên Tật’ làm cho thân mình người bệnh bị rút lại, co giật, mạch Đại, nên châm huyệt Đại Trữ của đường kinh lớn ở cổ gáy. Nếu nôn ra nhiều nước có bọt, khí đi xuống và tiết ra ngoài thì không trị được"(LKhu.22, 14,15).
12 - PHONG MÔN
Tên Huyệt: Người xưa cho rằng phong khí (phong) thường xâm nhập vào cơ thể qua huyệt này (như cái cửa = môn), vì vậy gọi là Phpng Môn.
Tên Khác: Bối Du, Nhiệt Phủ
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 12 của kinh Bàng Quang.
+ Nhận một mạch phụ của Đốc Mạch.
+ Hội của kinh Bàng Quang với Mạch Đốc.
Vị Trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1,5 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trám ( hoặc cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ đầu dài, cơ bán gai của đầu, cơ ngang sườn, bên trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh gian sườn 2, nhánh của dây sống lưng 2.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Tác Dụng: Khu phong tà, giải biểu.
Chủ Trị: Trị Cảm mạo, phế Quản viêm, vùng lưng và vai đau, cổ gáy vẹo.
Phối Huyệt :
1. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Gian Sử (Tb.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị mụn nhọt (Loại Kinh Đồ Dực).
2. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Phủ (Đc.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bq.12) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị gáy cứng (Châm Cứu Tập Thành).
3. Cứu Kỳ Môn (C.14) + Phong Môn (Bq.12) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị ngực, lưng đau (Thần Cứu Kinh Luân).
4. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Sai (Bq.4) + Thượng Tinh (Đc.23) trị tỵ uyên [xoang mũi viêm] (Thần Cứu Kinh Luân).
5. Cứu Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Long (Vi.40) (Vi.40) + Phong Môn (Bq.12) + Trung Quản (Nh.12) trị đờm quyết (Trung Hoa Châm Cứu Học)
6. Phối Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Long (Vi.40) + Thái Uyên (P.7) + Thân Trụ (Đc.13) trị phế Quản viêm mạn (Trung Quốc Châm Cứu Học)
7. Phối Đào Đạo (Đc.13) trị Cảm cúm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Phế Du (Bq.13) trị lưng đau do phong thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Huyết Hải (Ty.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Liệt Khuyết (P.7) trị phong ngứa, mề đay (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10. Phối Khổng Tối (P.6)+ Phế Du (Bq.13) trị màng ngực viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
11. Phối Y Hy (Bq.45) + Cao Hoang (Bq.43) trị thần kinh suy nhược (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Thân Trụ (Đc.13) + Xích Trạch (P.5) trị Cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm xiên về phía cột sống 0,5 - 0,8 thốn - Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : - Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
- Bên Trái gọi là Phong Môn, bên PHải gọi là Nhiệt Phủ (Tuần Kinh).
*Tham Khảo :
. Theo thiên ‘Thích Nhiệt Huyệt’ (TVấn.32) : Phong Môn là một trong nhóm huyệt dùng để tả tà nhiệt ở ngực (các huyệt khác là Đại Cự (Ty.27), Trung Phủ (P.1), Khuyết Bồn - Vi.12). ( “Khi lỗ chân lông không đóng lại đủ, phong tà nhập vào huyệt Phong Môn, gây chảy nước mũi trong, pHải bổ Phong Môn” (Biển Thước Tâm Thư’).
. “Phong Môn chủ trị cảm hàn gây ho” (Ngọc Long Ca).
13 - PHẾ DU
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du.
Xuất Xứ : Thiên ‘Bối Du’ (LKhu.51).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 13 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt Bối Du của kinh Phế.
+ Huyệt đặc biệt để tán khí Dương ở Phế.
+ Thuộc nhóm huyệt để tả khí Dương của Ngũ Tạng.
Vị Trí: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1,5 thốn, ngang huyệt Thân Trụ (Đc.12).
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng cưa bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang sườn, phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn, 3 nhánh của dây sống lưng 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
Tác Dụng: Điều Phế, lý khí, thanh hư nhiệt, bổ hư lao, hòa vinh huyết.
Chủ Trị: Trị lao phổi, phổi viêm, khí Quản viêm, suyễn, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm.
Phối Huyệt :
1. Phối Bá Lao trị mồ hôi trộm do hư tổn (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Thận Du (Bq.23) trị ho suyễn, hụt hơi (Thiên Kim Phương).
3. Phối Phong Môn (Bq.12) trị ho (Châm Cứu Tụ Anh).
4. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Trung Độc (Đ.32) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị chứng nuy, thấp nhiệt, đờm (Châm Cứu Tụ Anh).
5. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị ho (Bách Chứng Phú).
6. Phối Đào Đạo (Đc.13) trị sốt (Bách Chứng Phú).
7. Phối Phong Long (Vi.40) trị ho (Ngọc Long Ca).
8. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị ho, đại tả Phế khí (Đan Khê Tâm Pháp).
9. Phối Y Hy (Bq.45) trị Phế ung (áp xe phổi) (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
10. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đào Đạo (Đc.13) + Thân Trụ (Đc.12) trị suy nhược do ngũ lao, thất thương (Càn Khôn Sinh Ý).
11. Phối Bá Lao + Liệt Khuyết (P.7) + Trung Quản (Nh.12) trị ho đờm có máu (Thần Cứu Kinh Luân).
12. Phối Đản Trung (Nh.17) + Thái Khê (Th.3) + Xích Trạch (P.5) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
13. Phối Phục Lưu (Th.7) + Y Hy (Bq.45) trị mồ hôi trộm (Thần Cứu Kinh Luân).
14. Phối Phong Môn (Bq.12) trị ho (Hành Châm Chỉ Yếu Ca).
15. Phối Phong Môn (Bq.12) + Trung Phủ (P.1) + Thiên Song (Ttr.16) + Đàn Trung (Nh.17) + Xích Trạch (P.5) trị ho lao (Châm Cứu Học Thượng Hải).
16. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đại Lăng (Tb.7) + Đàn Trung (Nh.17) trị ho lao (Châm Cứu Học Thượng Hải).
17. Phối Thiên Đột (Nh.22) + Nhũ Căn (Vi.18) trị ho lâu không cầm được (Châm Cứu Học Thượng Hải).
18. Phối Phong Long (Vi.40) trị ho đờm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
19. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Cao Hoang (Bq.43) trị phế Quản viêm mạn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Đào Đạo (Đc.13) + Cách Du (Bq.17) trị đờm suyễn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kỳ Môn (C.14) trị ho (Châm Cứu Học Thượng Hải).
22. Phối Nghênh Hương (Đtr.20) trị mũi chảy nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).
23. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Nội Quan (Tb.6) + Phế Nhiệt Huyệt + Trung Phủ (P.1) trị hen phế Quản (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24. Phối (thấu) Thiên Trụ (Bq.10) + Đại Chùy (Đc.14) + Đàn Trung (Nh.17) thấu Ngọc Đường (Nh.18) [hoặc Hoa Cái thấu Triền Cơ] + Kết Hạch Huyệt + Túc Tam Lý (Vi.36) + Xích Trạch (P.5) trị lao phổi (Châm Cứu Học Thượng Hải).
25. Phối Cách Du (Bq.17) + Ngư Tế (P.10 ) + Thái Uyên (P.9) + Xích Trạch (P.5) trị ho ra máu (Trung Hoa Châm Cứu Học).
26. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị ho do ngoại Cảm (Tứ Bản GiáoTài Châm Cứu Học).
Châm Cứu: Châm xiên về phía cột sống 0,3 - 0,5 thốn - Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.
Tham Khảo :
( Thiên ‘Ngũ Tà ‘ghi : “Tà khí ở tại Phế làm cho da bị đau, hàn nhiệt, khí lên trên gây ra suyễn, ra mồ hôi, (khi) ho làm đau đến vùng vai và lưng, châm huyệt du nằm ở phía ngoài của vùng ngực giữa (Vân Môn + Trung Phủ và huyệt nằm ở cạnh của ngũ tạng du ở đốt xương thứ 3 (Phế Du Bq.13) + Phách Hộ (Bq.42), dùng tay đè vào chỗ nào thấy dễ chịu...” (LKhu.20, 1-2).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét