ĐỜM SUYỄN



(Y án của Diệp Giám Thanh trong ‘Toàn Quốc Danh Y Nghiệm Án’ Trung Quốc).

Con gái ông Trần, 2 tuổi. Sốt cao, ra mồ hôi, tinh thần mê muội, ho suyễn, có tiếng đờm khò khè nho nhỏ trong cổ, đại tiện phân lỏng, tiểu ít, chỉ tay tím lợt, rêu lưỡi dầy trắng, mạch Tế Sác. Đã uống bài Ma Hạnh Cam Thạch Thang nhưng không hiệu quả. Ba thứ phong, đờm, nhiệt  kết chặt với nhau bốc lên. Phế  khí sắp bế tắc. Người nhà    phải địu nhẹ nhàng đề phòng nghẹt thở, tìm mọi cách cho người bệnh dễ khạc nhổ. 
Chấn đoán: Đờm nhiệt chất chứa bên trong, lại cảm phong ôn.
Phế ở phần cao nhất và chủ về hô hấp. Cổ họng là chỗ phát ra ngoài của Phế. Phải dùng Xạ can, Ngưu bàng, Cam thảo, Cát cánh  để lợi Phế, khai thông họng, làm quân dược, Tô tử, Đình lịch, La bặc tử để tan đờm, giáng khí, làm thần dược. Lại dùng  Hạnh nhân, Chỉ xác, Tiền  hồ, Uất kim  để làm thông ở ngực, tuyên uất, làm tá và sứ. Bệnh ở thượng tiêu, dùng thuốc khinh ( nhẹ), thanh để trừ thực tà.
Phương I:
Ngưu bàng ( sao )                      12g                   La bặc tử          12g

Cam thảo (sống)                        1, 6g                 Tiền hồ              4g        

Xạ can                                      3,2g                  Đình lịch            4g        
Uất kim                                     6g                    Hạnh nhân         8g
Cát cánh                                   2g                     Chỉ xác             6g
Tô tử                                        6g
Tái khám : Suyễn  có bớt, tiểu nhiều hơn, sốt cũng hơi giảm nhưng  ho còn nhiều đờm, đại tiện phân nhầy quánh. Chứng tỏ đờm đã từ Phế vào Vị và theo đại trường mà ra. Mạch lúc trước Tế, nay có lực hơn, bên phải Nhu, Hoạt và Sác, chỉ tay không hiện rõ như trước nữa. Đờm nhiệt còn mạnh, quấy nhiễu Phế, Vị. Tuy chất nhỏ nhưng bệnh trọng, phải đề phòng suyễn làm nghẹt thở bất thường, vì vậy phải tiếp tục dùng  thuốc Thanh Tuyên.
Phương 2 :

Ngưu bàng  (sao )          12g       Cam thảo (sống)            1, 6g

Cát cánh                       2g         Đình lịch                        4g
Tô tử (nướng)                6g         Chỉ xác                         4g
Thông thảo                    4g         Xạ can (bào)                  3,2g
Tiền hồ                          6g         Quất hạch                     4g
Uất kim                         6g         Hạnh Nhân (không nghiền ) 8g
Tái khám: Hết suyễn, ho cũng nhẹ hơn, Phế khí đã tuyên lợi, hết sốt, mình mát, mồ hôi rịn ra một  ít, đại tiện lỏng, tiểu nhiều mà vàng, rêu lưỡi mỏng và ướt. Mạch  Nhu, Hoạt, Sác. Bệnh tình đã chuyển  theo phác đồ điều trị. Nay cần tiếp tục thanh Phế, thuận khí và hóa đờm.
Phương 3:
Ngưu bàng                    8g         Hạnh nhân                     8g

Tiền hồ                          6g         Bối mẫu                        12g

Liên kiều (xác)               12g       Lai bặc giáp                   12g
Tô tử (nướng )               6g         Chỉ xác                         4g
Qua lâu bì                     12g       Đông qua tử                  16g
Thông thảo                    4g
Uống 2 thang, các chứng đều giảm, chỉ còn ho và còn đờm, vì vậy, tiếp tục thanh Phế, hóa đờm. Cho uống 2 thang thì khỏi hẳn. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét