Cập Nhật về Xử Trí Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng Cấp


Đau thắt lưng là rối loạn về cơ xương thường gặp nhất và là lý do đi khám bệnh đứng hàng thứ nhì chỉ sau chứng cảm cúm. Đau thắt lưng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 khiến người lao động phải xin nghỉ việc và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật ở người dưới 45 tuổi.

Cứ 5 người thì có 4 sẽ cảm nhận đau thắt lưng trong đời mình. Các tác nhân gây nguy cơ đau thắt lưng bao gồm nghiện thuốc lá, tư thế, di truyền, hình dáng cơ thể và điều kiện làm việc…

Tình Huống Lâm Sàng


H1- Cột sống, đốt sống và tủy sống


H2- Cột sống, đốt sống và đĩa đệm


- Đau thắt lưng là một trong những lý do thường khiến bệnh nhân đến thăm khám nhiều nhất.

- Đau thần kinh tọa được định nghĩa là đau xuất phát từ thắt lưng và lan xuống phía sau và phía ngoài của đùi.

- Khi không tìm thấy những yếu tố báo động thì thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau thần kinh tọa. Tuy nhiên, đau thần kinh tọa lại không phải là triệu chứng đặc hiệu của thoát vị đĩa đệm.

- Các triệu chứng đặc hiệu hơn cho đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bao gồm đau ở chân nhiều hơn so với thắt lưng, vị trí điển hình theo khoanh da (dermatomes) của các triệu chứng thần kinh, và đau nhiều hơn khi thực hiện nghiệm pháp Valsalva.

- Nhìn chung, thoát vị đĩa đệm cấp thường gây đau nghiêm trọng và giới hạn các chức năng hoạt động.



H3- Khoanh da (dermatomes)

Mục đích của bài viết này là điểm lại và đánh giá các phương thức điều trị chứng đau lưng cấp do đĩa đệm

CÁC ĐIỂM CHỦ YẾU

1. Thoát vị đĩa đệm cấp là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau thần kinh tọa.


H4- Thoát vị nhân đĩa đệm vào ống sống, chèn ép tủy sống


H5- Thoát vị đĩa đệm trong bao (contained) và vỡ bao (extruded)

2. Khi nghi ngờ thoát vị đĩa đệm, việc thăm khám lâm sàng cần bao gồm khám toàn bộ vùng khung chậu và chi dưới, khám thần kinh để đánh giá cảm giác, sức co cơ, và các phản xạ; các nghiệm pháp gây đau, như nghiệm pháp đưa thẳng chân lên cao chẳng hạn.


H6- Đau thần kinh tọa lan từ mông xuống chân

3. Tuy không đặc hiệu nhưng nghiệm pháp đưa thẳng chân lên cao ở tư thế nằm có độ nhạy cao nhất để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng. Kết quả âm tính sẽ khiến ít nghĩ đến thoát vị đĩa đệm.

4. Khi không có các triệu chứng báo động, bệnh nhân đau thần kinh tọa cần được điều trị bảo tồn trong thời gian 6 tuần trước khi nghĩ đến việc thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và xem xét đến các tiếp cận phẫu thuật (xếp hạng chứng cứ, A).

5. Bệnh nhân nên sống tích cực, hoạt động (xếp hạng chứng cứ, A).

6. Các thuốc kháng viêm không steroid, acetaminophen, và các thuốc giãn cơ có thể hiệu quả với các chứng đau thắt lưng không đặc hiệu nhưng chưa được nghiên cứu kỹ để điều trị đau do thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng (xếp hạng chứng cứ, B).

7. Steroids tác dụng toàn thân không tốt hơn placebo trong việc điều trị đau do thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng (xếp hạng chứng cứ, A).

8. Nếu vẫn còn đau sau 6 tuần, hoặc các chức năng thần kinh xấu đi, có thể xem xét đến các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh hoặc các nghiệm pháp có tính chất xâm lấn hơn.

9. Chụp CT scan hoặc cộng hưởng từ (MRI) có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm thắt lưng. MRI đánh giá chi tiết các rễ thần kinh và mô mềm ở cột sống tốt hơn.



H7- Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên MRI

10. Đa số bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng cải thiện tình hình sau 6 tuần.

11. Do không có khác biệt về mặt tiên lượng giữa việc điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật sau 2 năm, việc lựa chọn của bệnh nhân và độ nghiêm trọng của sự tàn tật do đau cần được xem xét trước khi áp dụng một phương pháp điều trị.,

12. Các biện pháp điều trị xâm lấn không phẫu thuật bao gồm tiêm steroid ngoài màng cứng hoặc vào đĩa đệm thoát vị. Tiêm steroid ngoài màng cứng trong thoát vị đĩa đệm cấp có thể giảm đau khiêm tốn trong thời gian ngắn hạn nhưng lại không ảnh hưởng đến tiên lượng lâu dài (xếp hạng chứng cứ, A)..


H8- Tiêm steroid ngoài màng cứng


H9- Tiêm steroid ngoài màng cứng



H10- Tiêm steroid ngoài màng cứng

13. Các chỉ định can thiệp ngoại khoa nổi bật cho đau thần kinh tọa bao gồm: hội chứng chùm đuôi ngựa (cauda equina syndrome), abscess ngoài màng cứng, hoặc suy giảm về thần kinh vận động nặng và tiến triển.


H11- Tủy sống, chùm đuôi ngựa và thần kinh tọa

14. Các bệnh nhân được chọn lọc có đau do thoát vị đĩa đệm thắt lưng không cải thiện sau 6 tuần điều trị bảo tồn có thể sẽ bớt đau nhanh hơn khi được thực hiện phẫu thuật cắt đĩa đệm (diskectomy), (xếp hạng chứng cứ, A).


H12- Cắt bản đốt sống để giải áp


H13- Cắt bản đốt sống


H14- Cắt đĩa đệm (discectomy)


H15- Cắt đĩa đệm (phần thoát vị)


H16- Cắt phần đĩa đệm thoát vị

15. So sánh với phẫu thuật cắt đĩa đệm, kỹ thuật cắt đĩa đệm vi phẫu (microdiskectomy=dùng kính hiển vi để phẫu thuật), có tiên lượng ngoại khoa giống nhau.

16. Tiên lượng về lâu dài của phẫu thuật cắt đĩa đệm tương tự với điều trị bảo tồn và các can thiệp không phẫu thuật (xếp hạng chứng cứ, A).


ĐIỂM SON CHO THỰC HÀNH

A. Tính đặc hiệu của đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng sẽ tăng khi có các triệu chứng sau đây: Đau nhiều hơn ở chi dưới so với thắt lưng, triệu chứng thần kinh điển hình theo các khoanh da (dermatomes), và đau nhiều hơn khi thực hiện nghiệm pháp Valsalva.

B. Bệnh nhân đau thần kinh tọa cần được điều trị bảo tồn trong thời gian đến 6 tuần trước khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và xem xét việc phẫu thuật.

C. Sau 6 tuần điều trị bảo tồn không bớt đau, việc cắt đĩa đệm có thể giúp cải thiện lâm sàng nhanh hơn đối với bệnh nhân đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm.





BY Albatros
Tham Khảo: Management of Acute Lumbar Disk Herniation Reviewed
Am Fam Physician. 2008;78:835-842
NGUỒN : DIENDANYKHOA.COM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét