Giới thiệu đại cương và quy tắc chọn huyệt

Trong khi áp dụng châm cứu để chữa bệnh, học thuyết kinh lạc cần được tuân thủ. Phải có quan niệm đúng đắn về sự tuần hành kinh mạch, về sự phân bố huyệt vị, và những triệu chứng bệnh của mỗi kinh mạch. Khi điều trị một bệnh chứng, trước hết phải phân tích các triệu chứng và các dấu hiệu một cách thận trọng, xác định bản chất bệnh, tìm xem bộ phận nào chịu ảnh hưởng và nắm chắc đường kinh nào bị xâm phạm, trước khi đi đến kết luận. Sau khi đã nhận định kỹ càng, hãy chọn huyệt và quyết định phương thức điều trị.

Bạn biết gì về bệnh phình động mạch chủ


TS. BS. Nguyễn Hoài Nam
Đại học Y Dược TP. HCM
 
Ngày nọ ông Phạm Văn B., bỗng thấy đau nhiều ở bụng, hai chân lạnh và hơi tím, bệnh nhân (BN) mệt nhiều và được đưa vào bệnh viện khám. Người đầu tiên khám cho BN là một bác sĩ trẻ mới ra trường hai năm, anh phát hiện BN có cao huyết áp, vùng bụng dưới có một khối u căng và đập theo nhịp mạch. Một bác sĩ có kinh nghiệm hơn được mời đến, sau một loạt các xét nghiệm cận lâm sàng thông thường và với sự trợ giúp của siêu âm Doppler màu mạch máu, BN được chẩn đoán phình động mạch chủ bụng (PĐMCB) dưới thận dọa vỡ và chuyển len khoa chúng tôi ngay trong ngày hôm đó phẫu thuật cắt bỏ túi phình, ghép mạch máu bằng ống ghép nhân tạo Dacron và BN đã được cứu sống trong niềm vui của gia đình.

Quan niệm của y học cổ truyền về bệnh lý tiêu hóa và thuốc trị


PGS. TS. Nguyễn Thị Bay

1. Đại cương
            Người ta cần phải ăn để sống, quá trình biến đổi thức ăn thành ra năng lượng giúp cho sự hoạt động sống của cơ thể khá phức tạp, thức ăn phải được biến đổi thành những dạng thích hợp để được hấp thu vào máu luân chuyển đi nuôi dưỡng cơ thể, sự biến đổi đó gọi là sự tiêu hóa. Quá trình tiêu hóa diễn ra trong ống tiêu hóa
            Hệ thông ống tiêu hóa của con người bao gồm: miệng - nước bọt → thực quản → dạ dày → dịch vị → ruột non → ruột già → hậu môn.

NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DO CHLAMYDIA PNEUMONIA Ở TRẺ EM

BS.CK2. Nguyễn Thị Kim Thoa
Bệnh viện Nhi Đồng I - TP HCM
 
TÓM TẮT
Nghiên cứu 24 trường hợp nhiễm Chlamydia pneumonia (C. pneumonia) ở trẻ em nhập viện khoa Nội tổng quát 1 bệnh viện Nhi đồng 1 từ ngày 15/8/2004 đến 15/10/2004, khảo sát về dịch tễ học và lâm sàng, chẩn đoán tác nhân dựa vào huyết thanh chẩn đoán định lượng kháng thể kháng C.pneumonia. Tuổi trung bình và độ lệch chuẩn của các trường hợp là 31,9  ± 15,4 tháng, khoảng trị từ  16 tháng đến 7 tuổi, tỉ lệ nhỏ hơn 3 tuổi là 83,3%. Ho là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất, kế tiếp là sốt, khò khè, sổ mũi, thở nhanh, thở co lõm. Các thể lâm sàng thường gặp là viêm phổi (54,2%), viêm phế quản (41,7%), viêm thanh khí phế quản (4,2%). Kết quả nghiên cứu này gợi ý lưu ý chẩn đoán nhiễm C.pneumonia ở trẻ em để điều trị thích hợp và cũng cần quan tâm đến tính chất lây lan trong gia đình của tác nhân này.

Thuốc lá và da

BS. Võ Thị Bạch Sương
Đại học Y Dược TP. HCM
I.       ĐẠI CƯƠNG
Thuốc lá là cây trồng sống một năm, nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ, con người đã biết trồng và sử dụng thuốc lá từ rất lâu. Qua chuyến thám hiểm của CHRISTOPHE COLOMB, người ta đã thấy dân ở đảo Antyl đốt trên miệng một loại lá cây tròn mà người bản xứ gọi là tobacco.
Theo thời gian việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá biến chuyển qua các dạng khác nhau. Đầu tiên thuốc lá dùng để nhai và ngửi, sau đó chuyển qua hút với tẩu, với ống điếu và dạng xì gà. Khi con người biết sản xuất các loại giấy mỏng thì việc sử dụng thuốc lá ở dạng thuốc điếu trở nên phổ biến nhất. 

Đái tháo đường típ 2 Những kiến thức cập nhật


ThS BS Lại thị Phương Quỳnh
ĐHYD TPHCM
 
* Dịch tễ bệnh dái tháo đường
Bệnh đái tháo đường típ 2       gia tăng trên tòan thế giới, tăng nhiều ở các nước đang phát triển. Theo hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khỏang 285 triệu (chiếm 6,6% dân số thế giới) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người bị rối lọan dung nạp năm 2010  trên thế giới cũng trên 300 triệu người.

anh dai hoi Hoi sinh vien truong

tớ đây
dai bieu lop minh ne! Tan dang cam bang khen cua TW Hoi sinh vien tang lop minh day!
to va Kim Dung ne!

Tăng huyết áp

TS.BS. Trương Quang Bình

1. Tăng HA là một bệnh phổ biến:
Tại Hoa Kỳ: 50 triệu người tăng HA. Các nước phát triển: 20-25%, các nước đang phát triẻn: 11-15%. Toàn thế giới: 1 tỷ người tăng HA

Y HỌC CHỨNG CỨ VÀ THÔNG TIN Y HỌC TRÊN INTERNET

ThS. BS. Trương Trọng Hoàng
Trung tâm Truyền thông-Giáo dục Sức khỏe TP.HCM


I.       Y HỌC CHỨNG CỨ
Y học chứng cứ (YHCC), tiếng Anh là Evidence based medicine (EBM), là một khái niệm được đề cập lần đầu tiên năm 1972 bởi Giáo sư Archie Cochrane trong quyển sách của ôngEffectiveness and Efficiency: Random Reflections on Health Services”. Theo Nhóm Làm việc về Y học Chứng cứ, Viện Đại học Illinois, Mỹ thì YHCC là một cách tiếp cận trong thực hành y khoa trong đó người thầy thuốc lâm sàng quan tâm đến những chứng cứ hỗ trợ cho việc thực hành lâm sàng và giá trị của những chứng cứ đó.
Y học được mệnh danh là một khoa học tức là dựa trên những chứng cứ vậy thì tại sao lại có y học chứng cứ? Thật sự thì dù là một khoa học, việc thực hành y học không bao giờ mang tính hệ thống và nhất quán một cách tuyệt đối khi mà việc chẩn đoán, tiên lượng và điều trị chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố từ tâm lý đến văn hóa, kinh tế, xã hội. Thầy thuốc không phải là một cái máy mà là một con người, cũng có lúc mệt mỏi, căng thẳng hoặc buồn bực, giận hờn... Ngoài ra người thầy thuốc còn chịu ảnh hưởng bởi thái độ, cách xử sự của bệnh nhân. Về những yếu tố văn hóa, ngoài những tập quán, chuẩn mục, giá trị thuộc về văn hóa địa phương, người ta còn đề cập sự ảnh hưởng của trường phái, của ý kiến của những người có uy tín hoặc ở vị trí cao tại cơ sở thực hành v.v… Những yếu tố kinh tế, xã hội cũng ảnh hưởng đến thực hành của người thầy thuốc chẳng hạn như cơ sở vật chất, điều kiện, quy định làm việc, tình trạng kinh tế của bệnh nhân, của bản thân thầy thuốc v.v… Nói một cách khác, cùng tiếp thu một thông tin y học giống nhau nhưng 2 người thầy thuốc ở 2 nơi khác nhau, ví dụ một ở New York và một ở TP. Hồ Chí Minh, sẽ không chắc có một thực hành giống nhau. Theo tài liệu của website www.ebandolier.com, các tác giả ở đấy phân biệt 2 bước của một tiến trình ứng dụng thông tin vào thực tế như sau:

Text Box: Thông tin (Information)
  
Text Box: Kiến thức (Knowledge)Text Box: Sự khôn ngoan (Wisdom)Text Box: Chọn lọc Tổng hợpText Box: Trải nghiệm Vận dụng
  











Từ đó ta thấy không phải có thông tin y học là có kiến thức và không phải có kiến thức là có sự khôn ngoan mà phải đòi hỏi có sự gia công và vận dụng. Đây cũng chính là nội dung của tiếp cận y học chứng cứ. Cũng theo Nhóm Làm việc về YHCC nói trên, có thể chia tiến trình áp dụng cách tiếp cận YHCC trong thực hành lâm sàng làm 5 bước:
1. Chuyển các nhu cầu thông tin thành các câu hỏi cô đọng
2. Tìm kiếm (một cách hiệu quả) các chứng cứ để trả lời cho các câu hỏi này
3. Đánh giá một cách đầy đủ về tính giá trị và hữu dụng của chứng cứ tìm được
4. Áp dụng các kết quả tìm kiếm trên vào thực hành lâm sàng
5. Đánh giá hiệu quả của chứng cứ trong thực hành lâm sàng.
Nói một cách khác làm việc theo cách tiếp cận y học chứng cứ chính là một tiến trình học tập dựa trên vấn đề, không phải chỉ diễn ra ở một giai đoạn nào mà liên tục suốt đời người
II.    CÁC DẠNG THÔNG TIN Y HỌC PHỤC VỤ TIẾP CẬN Y HỌC CHỨNG CỨ
Để phục vụ cho tiếp cận YHCC, các nhà khoa học đã quan tâm hơn đến cách viết bài báo y học trên các tạp chí. Nguyên tắc chung đó là thông tin phải được trình bày một cách hệ thống và được chứng minh đầy đủ qua các công cụ nghiên cứu khoa học. Đặc biệt một bài công bố kết quả nghiên cứu hiện nay thường được giới thiệu và kêu gọi nhiều người nhận xét, đánh giá, nhờ đó có thể phân định ra được đâu là những thông tin đáng tin cậy.
Thông tin y học phục vụ tiếp cận YHCC được chia làm 2 dạng chính:
- Tài liệu Nguyên thủy (Primary Literature): là những bài báo cáo nghiên cứu
- Tài liệu Thứ cấp/Đã chọn lọc/Tổng hợp (Secondary/Filtered/Synthesized Literature): là những bài tổng quan, có phê bình, có chọn lọc.
Dạng tài liệu thứ cấp là dạng thông tin y học được xem là kết quả đặc thù của YHCC như nguyên tắc đã được đề cập ở trên.
A.  Tài liệu Nguyên thủy:
Tùy theo vấn đề truy tìm mà ta chọn những dạng bài báo của các hình thức nghiên cứu tương ứng. Bảng sau trình bày các loại nghiên cứu có giá trị nhất.

Loại vấn đế
Loại nghiên cứu
Điều trị
- Mù đôi (Double-Blind)
- Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
   (Randomized Controlled Trial)
Chẩn đoán
- Thử nghiệm có kiểm soát (Controlled Trial)
Tiên lượng
- Nghiên cứu đoàn hệ (Cohort Studies)
- Kiểm soát trường hợp (Case Control),
- Chuỗi trường hợp (Case Series)
Bệnh căn
- Nghiên cứu đoàn hệ
Phòng ngừa
- Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
- Nghiên cứu đoàn hệ
Cải thiện chất lượng
- Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
B. Tài liệu Thứ cấp/Đã chọn lọc/Tổng hợp:
Một số dạng tài liệu thứ cấp được phổ biến ngày càng nhiều như sau, có nêu rõ đặc điểm của từng loại.
Dạng tài liệu
Mô tả/Định nghĩa
Tổng quan hệ thống (Systematic Reviews)
- Khác với các bài viết tổng quan truyền thống ở chỗ các kết luận dựa vào chứng cứ khoa học hơn là những nhận định cá nhân

- Bắt đầu bằng một câu hỏi về một vấn đề được đặt ra một cách rõ ràng
- Dùng các phương pháp chặt chẽ để nhận diện, đánh giá và tổng hợp các nghiên cứu liên quan
- Trình bày kết quả đánh giá của mỗi nghiên cứu trước khi tổng hợp kết quả
- Bao gồm phần mô tả về cách thức các nguồn dữ liệu được thu thập.
Tổng phân tích (Meta analysis)
- Sử dụng kỹ thuật thống kê và nghiên cứu khoa học chuyên biệt để nối kết các dữ liệu định lượng (của các nghiên cứu khác nhau). Có thể xem là một dạng Tổng quan hệ thống.
Hướng dẫn thực hành dựa trên chứng cứ (Evidence based practice guidelines)
- Thu thập, đánh giá, kết hợp các chứng cứ một cách hệ thống
- Các tuyên bố được thiết kế với mục đích giúp cho các quyết định của thầy thuốc thực hành và bệnh nhân
- Được xây dựng bởi các nhóm chuyên gia, các tổ chức chính phủ
- Có tóm tắt được viết với cấu trúc xác định bao gồm: mục tiêu, kết quả, chứng cứ, giá trị, lợi ích, tác hại, phí tổn, khuyến cáo, đánh giá giá trị kể cả tên của các nhà tài trợ.
Những chủ đề đã được đánh giá nghiêm túc (Critically appraised topics (CATs))
- Các tạp chí đã lượt qua y văn về những nghiên cứu phù hợp với thực hành lâm sàng
- Có đánh giá nghiêm túc các nghiên cứu
- Cung cấp các nhận xét về ưu điểm của nghiên cứu và giá trị lâm sàng
- Ở dạng một trang
Phân tích quyết định (Decision analyses)
- Những nghiên cứu đã phân tích các quyết định đã gặp đối với những bệnh nhân cụ thể, về chính sách lâm sàng hoặc chính sách chăm sóc sức khỏe toàn cầu
- Ứng dụng những phương pháp định lượng và rõ ràng để phân tích các quyết định trong những điều kiện không rõ ràng
- Làm rõ những nguy cơ và lợi ích của một quyết định
- Bao gồm một cây quyết định
III. TÌM KIẾM THÔNG TIN Y HỌC PHỤC VỤ TIẾP CẬN Y HỌC CHỨNG CỨ
Để tìm kiếm các chứng cứ, trước đây khi chưa có internet, việc tham khảo các tạp chí y khoa về một vấn đề cụ thể nào đó là hoàn toàn không dễ dàng nhất là ở những nước nghèo với điều kiện sách, báo, tạp chí còn thiếu thốn. Hơn nữa với số lượng tạp chí y học trên thế giới vào khoảng 30.000 với hàng triệu bài viết hàng năm thì việc tìm kiếm thủ công những chứng cứ cũng là một việc rất mất thời gian mà theo một tác giả ví von đó là một việc đáng được nêu gương “anh hùng”. Tuy nhiên, ngày nay với khả năng lưu trữ trên máy tính và khả năng liên kết, tìm kiếm của internet hiện nay thì việc tìm kiếm chứng cứ cho các vấn đề y học cụ thể đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Hơn thế nữa, việc ngày càng có nhiều những Tổ chức cung cấp khả năng tìm kiếm miễn phí và nhiều Tạp chí đã cho truy cập thông tin miễn phí đã giúp cho những thầy thuốc lâm sàng, nhất là ở những nước nghèo, có điều kiện tiếp cận với thông tin nghiên cứu y học cập nhật và có giá trị.

IV.  CÁC WEBSITE HỖ TRỢ TÌM KIẾM CHỨNG CỨ
A. Các động cơ truy tìm (Search Engines):
Đây là những websites cho ta khả năng tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu chuyên biệt khác nhau. Có nhiều websites dạng này trong lĩnh vực y học với cách thao tác ngày càng đơn giản.

+ Website HighWire Press:

- HighWire Press cung cấp công cụ tìm kiếm tương đối dễ dùng, đặc biệt nó phục vụ cho tiếp cận YHCC khi nó cho phép ta chọn giữa đi tìm trong các bài báo khoa học nói chung và chỉ tìm trong các bài tổng quan.
- Kết quả tìm kiếm của nó, nếu là tài liệu có trong thư viện của HighWire Press thì tải được bài toàn văn. (Thư viện của HighWire Press được giới thiệu trên trang web của nó là thư viện chứa các bài báo khoa học toàn văn miễn phí lớn nhất Trái đất. Tính đến 04/01/2005, nơi đây chứa đến 819.165 bài toàn văn và 2.069.412 bài báo nói chung.)
- Có tùy chọn truy tìm chỉ trên một số tạp chí ưa thích và tùy chọn tìm kiếm trên cả Medline.

+ Website Pubmed

Đây là website kinh điển cung cấp khả năng tìm kiếm trên Medline và nhiều cơ sở dữ liệu khác. Nó có liên kết với thư viện Pubmed Central lưu trữ các bài báo toàn văn miễn phí. Khả năng tìm kiếm rất mạnh với tùy chọn dạng bài báo cáo phục vụ cho y học chứng cứ không phải chỉ với những từ khóa phức tạp mà gần đây còn qua trang truy tìm thông tin đơn giản hóa (PubMed Clinical Queries).
B. Websites các tạp chí y học:
Ngoài các động cơ truy tìm ta còn có thể vào các website của các tạp chí y học để tìm. Ở đây không thể không nhắc đến website BMJ journals (http://bmjjournals.com) là một tập hợp rất nhiều websites con các tạp chí cung cấp bài viết toàn văn miễn phí.
Đặc biệt trong bộ tạp chí BMJ có riêng một tạp chí tên là Y học chứng cứ  (“Evidence based Medicine”), là một tạp chí chuyên tập hợp các nghiên cứu mới tốt nhất liên quan trực tiếp đến thực hành y khoa.
Khi tìm đến bài toàn văn, ta sẽ có thêm những tùy chọn để đọc các bài nhận xét, đánh giá về bài toàn văn đã tìm thấy.
C. Một số website cung cấp sách điện tử (SĐT) y khoa miễn phí:
Trên internet có rất nhiều websites cung cấp SĐT y khoa, hầu hết là ta phải mua. Một số website cung cấp SĐT y khoa miễn phí (không kể các websites tạp chí y học cho tải miễn phí các bài viết y học toàn văn). Tuy nhiên cũng có một số websites cho tải về miễn phí SĐT y khoa chẳng hạn như:
Cho tải miễn phí nhiều sách y khoa dạng iSilo và phần mềm về sức khỏe.
Cho tải miễn phí rất nhiều sách y khoa dạng iSilo.

(Ghi chú: Sách điện tử (SĐT, e-book) là dạng xuất bản phẩm dưới dạng tập tin số hóa có thể đọc trên máy vi tính (personal computer, PC) và có thể in ra giấy. SĐT trở nên phổ biến hơn khi các máy vi tính cầm tay (handheld, personal digital assistant, PDA) được sử dụng ngày càng nhiều. SĐT dạng iSilo lưu được các thông tin định dạng, hình ảnh và sử dụng được font unicode (trên dòng máy Pocket PC và PC). Một SĐT iSilo thậm chí có thể là 1 website với đầy đủ các trang liên kết. Đặc biệt phần mềm đọc SĐT dạng iSilo trên PC có thể in được SĐT (trong khi các phần mềm đọc SĐT của PDA khác thì không). Đáng lưu ý là rất nhiều sách y khoa dùng định dạng iSilo. Hiện tại SĐT dạng iSilo có phần mềm để đọc trên cả Pocket PC, Palm OS, MS Mobile Smartphone và cả điện thoại di động dùng hệ điều hành Symbian UIQ (Sony Ericsson P900, Sony Ericsson P910, hoặc Sony Ericsson P800)).

Tìm hiểu về hiến máu nhân đạo

Trung tâm Hiến máu Nhân đạo Hội CTĐ TP.HCM
1. Người hiến máu nhân đạo (HMNĐ) phải là người như thế nào?
a)      Là người khỏe mạnh, không có tiền căn bệnh về máu, có tinh thần nhân đạo, tự nguyện, cứu giúp người bệnh.
b)      Là người hiểu biết về hiến máu, có ý thức về hiến máu an toàn cho người bệnh.
c)      Là người có trách nhiệm vận động thêm người khỏe mạnh đến hiến máu.

Tìm hiểu về hiến máu nhân đạo

Trung tâm Hiến máu Nhân đạo Hội CTĐ TP.HCM
1. Người hiến máu nhân đạo (HMNĐ) phải là người như thế nào?
a)      Là người khỏe mạnh, không có tiền căn bệnh về máu, có tinh thần nhân đạo, tự nguyện, cứu giúp người bệnh.
b)      Là người hiểu biết về hiến máu, có ý thức về hiến máu an toàn cho người bệnh.
c)      Là người có trách nhiệm vận động thêm người khỏe mạnh đến hiến máu.

Ưu và nhược của thuốc ức chế COX-2

TS.DS. Nguyễn Hữu Đức
Đại học Y Dược TP.HCM
Trước đây, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cổ điển như aspirin, diclofenac, naproxen, ibuprofen... được dùng phổ biến để điều trị viêm đau trong các bệnh lý xương khớp như viêm xương khớp (thoái hóa khớp) và viêm khớp dạng thấp nhờ có tác dụng chống viêm giảm đau. Các NSAID có tác dụng chống viêm giảm đau do ức chế cyclooxygenase (viết tắt là COX) là enzym tham gia tổng hợp các prostaglapdin    (PG) từ acid arachidonie.

XU HƯỚNG ĐIỀU TRỊ ĐAU TRONG UNG THƯ

BS. Trần Chánh Khương
BV. Ung Bướu TP. HCM

I.        ĐẠI CƯƠNG
A.  Định nghĩa  
- Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ sở y tế. Cảm giác có tính chủ quan, phức tạp, đôi khi khó nhận định qua lời kể của người bệnh.
- Đau đớn là nỗi khiếp sợ của con người đôi khi còn hơn cả cái chết (Pain is a more terrible lord of mankind than even death itself) - Albert Schweitzer.

VIÊM ĐẠI TRÀNG MÃN

TS.BS. Đỗ Trọng Hải
Định nghĩa
Viêm đại tràng mãn là bệnh mãn tính ở đại tràng có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc không rõ nguyên nhân.
1. Nhóm do nhiễm:
·      Nhiễm khuẩn: lao, lậu, Clostridium sp.
·      Nhiễm kí sinh trùng: lỵ amip, Giardia lamblia.
·      Nhiễm siêu vi: Cytomegalovirus. Herpes simplex…
·      Nhiễm nấm: Candida.
2. Nhóm không do nhiễm:
·      Viêm loét đại tràng vô căn.
·      Bệnh Crohn.
·      Do xạ trị vùng chậu.
·      Do thiếu máu.

HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ LÚC NGỦ (SLEEP APNEA SYNDROME: SAS)


TS.BS Trần Văn Ngọc
Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TP. HCM
   I.     ĐẠI CƯƠNG
- Rối loạn hô hấp khi ngủ rất thường gặp.
- Hội chứng ngưng thở lúc ngủ (Sleep Apnes Syndrome: SAS) đã được nghiên cứu trong 30 năm qua.
- Lịch sử nghiên cứu:
·        1918, W. Osler: béo phì – hội chứng Pickwick.
·        1956, Burwell: giảm thông khí phế nang - hội chứng Pickwick.
·        1966, Gastaut: ngưng thở gây thức giấc ban đêm và ngủ gà ban ngày.
·        30 năm qua: SAS rất phổ biến, bước đầu được chẩn đoán và điều trị.

Dị ứng corticosteroids

BS. Trần Thế Viện
BM. Da Liễu
Đại học Y dược TP.HCM
MỞ ĐẦU
Vào những năm 1950, một kỷ nguyên mới của điều trị bệnh da đã mở ra khi hydrocortisone, một hormone dạng glucocorticosteroid tự nhiên ở người, được quan sát có những ích lợi trong điều trị những bệnh da viêm và tăng sinh. Ngoài hydrocortisone, một vài corticosteroids mới cũng đã được phát hiện và thử nghiệm trên những bệnh da khác nhau, và việc sử dụng những chất này ngày càng trở nên phổ biến. Corticosteroids hiện nay vẫn là thuốc chính trong điều trị những bệnh da có triệu chứng viêm và cũng được dùng nhiều trong bệnh nội khoa khác nhau.

Chỉ số IQ và phương pháp xác định IQ


ThS. Lý Minh Tiên
P.Trưởng khoa Tâm lý Giáo dục
Trường Đại học Sư PhạmTP.HCM
DÀN BÀI:
1. IQ là gì?
2.      Phương pháp đo IQ.
- Một chút bàn luận.
- Công thức tính IQ.
- Minh họa các câu test đo IQ.
3. Những điều nói thêm về IQ.
4. Giới thiệu trang web để tự kiểm tra IQ.
-------------
IQ LÀ GÌ?
IQ là ký hiệu lấy hai chữ cái đầu của từ tiếng Anh là “Intelligence Quotient”, thường dịch là thương số trí tuệ hay còn gọi là chỉ số thông minh. Chỉ số này của mỗi người nói lên năng lực trí tuệ của người đó. Ta có thể hình dung khả năng đó qua câu chuyện sau đây:

Kiến thức mới về bệnh thống phong

BS. Huỳnh Bá Lĩnh
BV. Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM
Thống phong là một bệnh đã được con người biết đến từ rất lâu. Trong các xác ướp Ai Cập cách 5000 năm trước Công nguyên đã có sự hiện diện của sỏi urát, một bằng chứng của bệnh thống phong. Thòi xưa, các thầy thuốc như Hippocrates, Seneca, Galen đã mô tả về căn bệnh này. Nó còn được gọi là căn bệnh của ông hoàng bởi vì giới quý tộc hay mắc bệnh này. Nguyên nhân là tầng lớp này có chế độ ăn nhiều rượu thịt trong đó có rất nhiều purin là nguyên liệu tạo ra acid uric.

Bệnh Thống Phong

BS. Huỳnh Bá Lĩnh
BV. Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM

Bệnh thống phong là một bệnh khớp phổ biến ở người đàn ông trung niên nhưng bị lầm với thấp khớp vì người ta ít nghĩ đến nó. Bệnh thống phong nằm trong nhóm bệnh khớp bị lắng đọng các tinh thể muối trong ổ khớp và các tổ chức quanh khớp.

Bệnh trĩ

BS. Dương Phước Hưng
Đại học Y Dược TP. HCM
1-Bệnh trĩ là gì?

Là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ.
Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện.
Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn sau nhiều năm, vì bệnh tuy có ảnh hưởng tới cuộc sống nhưng không nặng nề nên bệnh nhân thường bỏ qua và vì bệnh ở vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại ngùng nhất là phụ nữ.

2-Triệu chứng nào đưa bệnh nhân đến khám bệnh?

Có 2 triệu chứng chính đưa bệnh nhân đi khám bệnh là chảy máu và sa búi trĩ.
-Chảy máu là triệu chứng có sớm nhất và thường gặp nhất. Đây là một trong những lý do đưa bệnh nhân đến khám. Lúc đầu chảy máu rất kín đáo, tình cờ bệnh nhân phát hiện khi nhìn vào giấy chùi vệ sinh sau khi đi cầu hoặc nhìn vào phân thấy vài tia máu nhỏ dính vào thỏi phân rắn. Về sau mổi khi đi cầu phải rặn nhiều do táo bón thì máu chảy thành giọt hay thành tia. Muộn hơn nữa cứ mỗi lần đi cầu, mỗi lần đi lại nhiều, mỗi lần ngồi xổm máu lại chảy. có khi máu chảy rất nhiều bắt bệnh nhân phải vào cấp cứu. Đôi khi máu từ búi trĩ chảy ra đọng lại trong lòng trực tràng rồi sau đó mới đi cầu ra nhiều máu cục.
-Sa búi trĩ: thường xảy ra trễ hơn sau một thời gian đi cầu có chảy máu, lúc đầu sau mỗi khi đại tiện thấy có khối nhỏ lồi ra ở lỗ hậu môn, sau đó khối đó tự tụt vào được. Càng về sau khối lồi ra đó to lên dần và không tự tụt vào sau khi đi cầu nữa mà phải dùng tay nhét vào. Cuối cùng khối sa đó thường xuyên nằm ngoài hậu môn.
-Ngoài 2 triệu chứng chính trên, bệnh nhân có thể có kèm theo các triệu chứng khác như đau khi đi cầu, ngứa quanh lỗ hậu môn. Thông thường trĩ không gây đau, triệu chứng đau xảy ra khi có biếng chứng như tắc mạch, sa trĩ nghẹt hay do các bệnh khác ở vùng hậu môn như nứt hậu môn, áp xe cạnh hậu môn… Triệu chứng ngứa xảy ra do búi trĩ sa ra ngoài và tiết dịch gây viêm da quanh hậu môn làm cho bệnh nhân cảm thấy hậu môn lúc nào cũng có cảm giác ướt và ngứa.

3-Lầm lẫn bệnh trĩ với các bệnh khác?

Do triệu chứng chính thường dẫn bệnh nhân đến khám là chảy máu, sa trĩ và đau là các triệu chứng có thể gặp trong nhiều bệnh khác nên dễ lầm lẫn nếu không đi khám. Với triệu chứng chảy máu có bệnh ung thư hậu môn trực tràng cũng cho triệu chứng giống như vậy, nếu bệnh nhân cứ cho là mình bị bệnh trĩ không đi khám đến khi ung thư phát triển to thì không còn khả năng điều trị được. Ngoài ung thư, hậu môn trực tràng có bệnh cũng cho dấu hiệu chảy máu như vậy là polype trực tràng, đây là bệnh cần can thiệp cắt bỏ thì mới hết bệnh chứ không thể điều trị bằng thuốc. Búi trĩ sa ra ngoài thường lầm với sa trực tràng, hai bệnh có cách điều trị khác nhau.

4-Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh trĩ?

Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh:
-Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực trong lòng ống hậu môn tăng lên gấp 10 lần. Táo bón lâu ngày làm xuất hiện các búi trĩ. Các búi trĩ dần dần to lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài.
-Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần và mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng.
-Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những bệnh nhân dãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân vác... làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.
-Tư thế đứng: khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh mạch trĩ  là 25cm H2O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75cm H2O ở tư thế đứng. Vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn giấy, nhân viên bán hàng, thợ may v…v…
-U bướu hậu môn trực tràng và vùng chung quanh: như ung thư  trực tràng, u bướu vùng tiểu khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường về  tĩnh mạch hồi lưu làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ. Trong những trường hợp này, trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nên được gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị nguyên nhân chứ không trị như bệnh trĩ.

5- Điều trị

Người ta chỉ điều trị khi trĩ gây những rối loạn ảnh hưởng đến sinh hoạt và năng suất lao động của người bệnh.

Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ:

- Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày.
- Điều chỉnh thói quen ăn uống:
Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà.
Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu.
Uống nước đầy đủ.
Ăn nhiều chất xơ.
-Vận động thể lực: nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội, đi bộ…
-Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, dãn phế quản, bệnh lỵ …

Điều trị nội khoa:

- Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 15 phút.
- Thuốc uống: gồm các thuốc có tác nhân trợ tĩnh mạch, dẫn xuất từ flavonoid. Cơ chế tác động của các thuốc này là làm gia tăng trương lực tĩnh mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác động kháng viêm tại chỗ, chống nhiễm trùng và chống tắc mạch.
     - Thuốc tại chỗ: gồm các loại thuốc mỡ (pommade) và đạn dược (suppositoire) bao gồm các tác nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất trợ tĩnh mạch.
 
 Điều trị bằng thủ thuật:
 
1-Chích xơ:
      Là phương pháp dễ thực hiện, đơn giản, nhanh chóng và an toàn. Tuy nhiên, người thực hiện thủ thuật phải là bác sĩ  có kinh nghiệm với kỹ thuật vững vàng mới cho kết quả tốt và tránh được các biến chứng. Mục đích chính của chích xơ là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc giúp giảm triệu chứng chảy máu.
Chích xơ được chỉ định trong trĩ độ 1 và trĩ độ 2,
Trong kỹ thuật chích xơ cần chú ý một số việc:
- Sử dụng đúng loại kim: Kim dài, có ngạnh chặn ở gần đầu kim để tránh xuyên thấu sâu, nếu có kim gập góc thì rất tốt, ống chích chuyên dùng. Thuốc chích xơ thường dùng hiện nay là dầu phenol 26 và polidocanol.
-Vị trí chích là ở gốc búi trĩ, nằm trên đường lược và ở đáy búi trĩ.  Khối lượng thuốc bơm khoảng 3-5 ml, bom chậm, trong lúc bom thuốc nếu thấy chỗ chích đổi màu trắng là  chích vào lớp thượng bì, ngừng chích ngay vì sẽ gây biến chứng loét hoại tử sau chích. Vị trí chích thông thường là ở 4giờ , 7giờ và 11giờ.
-Biến chứng:
*Chảy máu chỗ chích: nếu phát hiện trong lúc chích dùng gạc đè vào, nếu không giảm dùng dụng cụ thắt trĩ bằng vòng cao su thắt vùng chảy máu.
*Chích vào tuyến tiền liệt: trong trường hợp chích quá sâu ở vị trí 11giờ-1giờ có thể gặp biến chứng bí tiểu, viêm mào tinh và tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, rò hậu môn âm đạo…

2-Thắt trĩ bằng vòng cao su:
Thắt trĩ bằng vòng cao su được chỉ định điều trị trĩ nội độ 1 và 2, một số tác giả áp dụng cho cả trĩ nội độ 3 nhưng kết quả giới hạn.
 Thắt trĩ bằng vòng cao su đã được thực hiện từ thế kỷ 19 nhưng vì cột búi trĩ chung với cả da quanh hậu môn nên sau thắt rất đau, cho nên không được sử dụng rộng rải. Đến năm 1958 Blaisdell đã thành công với việc chỉ cột búi trĩ không có lẫn da và các mô chung quanh. Barron 1963 đã tạo ra dụng cụ để thắt trĩ với vòng cao su và sau đó với dụng cụ cải tiến của Mc Giveny đã đưa điều trị thắt trĩ với vòng cao su thành một phương pháp điều trị trĩ thành công và được lựa chọn hàng đầu trong các phương pháp điều trị bằng thủ thuật.
Nguyên tắc chính của thắt vòng cao su là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc, do đó sẽ cố định ống hậu môn đúng với nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn.

3-Quang đông hồng ngoại:
  Phương thức sử dụng nhiệt điều trị trĩ đã được thực hiện hàng trăm năm nay. Mục tiêu của phương pháp làm đông là làm cho mô bị đông lại bởi tác động của sức nóng, tạo nên sẹo xơ làm giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và cố định trĩ vào ống hậu môn. Với tia Laser, dòng điện cao tần cũng có tác động làm đông như tia hồng ngoại, nhưng sự chính xác về độ sâu xuyên thấu của tác động làm đông của 2 phương pháp này không chính xác bằng tia hồng ngoại với máy quang đông. Sự xuyên thấu mô của tia hồng ngoại được định trước bằng cách điều chỉnh tốc độ của tia và độ hội tụ chính xác trên lớp mô này. Máy quang đông hồng ngoại có lợi là không gây nhiễu các dụng cụ điện tử gắn trên người bệnh như máy điều hòa nhịp tim.
Quang đông hồng ngoại được chỉ định với trĩ nội độ 1 và độ 2. Phương pháp này có ưu điểm là không đau, an toàn, cầm máu rất hiệu quả nhưng có nhược điểm là máy khá đắt và thường phải làm thủ thuật nhiều lần.        

PHẪU THUẬT

Với các phát hiện về sinh bệnh học và giải phẫu học, từ thập niên 90 có các phương pháp phẫu thuật mới như khâu treo trĩ, phẫu thuật Longo, khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler. Các phương pháp phẫu thuật mới này dựa trên nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn, giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và cố định mô trĩ vào ống hậu môn. Với các phương pháp phẫu thuật sau này, vùng phẫu thuật nằm trên cột Morgagni, là vùng không có các tiếp nhận cảm giác, do đó khi phẫu thuật vùng này có lợi điểm là không đau.
  
Hình 1 : Vị trí phẫu trường của 2 nhóm phẫu thuật

1-Nhóm phẫu thuật 1: gồm 2 nhóm phẫu thuật
a-Phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc:
Phẫu thuật Whitehead: nguyên tắc là cắt khoanh niêm mạc và lớp dưới niêm mạc có các búi tĩnh mạch trĩ, sau đó  kéo niêm mạc từ trên xuống khâu với da ở hậu môn. Phương pháp này hiện nay hầu như không được sử dụng vì để lại nhiều biến chứng nặng nề như hẹp hậu môn, đại tiện mất tự chủ và rỉ dịch ở hậu môn. Nhưng vì tính chất triệt để của phẫu thuật nên nhiều tác giả vẫn sử dụng nguyên tắc của phẫu thuật này nhưng cải biên lại để làm giảm các biến chứng, ví dụ phẫu thuật Toupet.

b-Phẫu thuật cắt từng búi trĩ:
Nguyên tắc phẫu thuật này là cắt riêng biệt từng búi trĩ một, để lại ở giữa các búi trĩ các mảnh da-niêm mạc (cầu da niêm mạc). Nhóm phẫu thuật này gồm có  PT Milligan Morgan (1937), PT Ferguson (1959), PT Parks (1965), PT BV Việt Đức (Nguyễn Đình Hối, 1966).
 Nhóm phẫu thuật này gồm2 nhóm chính là:
- Cắt trĩ mở: PT Milligan Morgan , PT Nguyễn Đình Hối 
- Cắt trĩ kín:  PT Ferguson.
Nhóm phẫu thuật này tránh được các biến chứng của nhóm phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc da, nhưng vẫn còn nhược điểm là đau sau mổ, thời gian nằm viện dài, thời gian trở lại lao động muộn và không hiệu quả trong các trường hợp trĩ vòng.

2-Nhóm phẫu thuật 2:
Xuất phát từ các nhược điểm của nhóm phẫu thuật dưới cột Morgagni và các phát hiện mới về sinh bệnh học, từ thập niên 90, dựa trên nguyên tắc bảo tồn khối đệm hậu môn, giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và thu nhỏ thể tích khối trĩ, một số phẫu thuật mới đã ra đời với nguyên tắc treo hậu môn như PT Longo, khâu treo trĩ bằng tay và nguyên tắc thu nhỏ thể tích khối trĩ như PT khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler.

a-PT Longo (1993) (hình 1):
Là phẫu thuật sử dụng máy khâu vòng để cắt một khoanh niêm mạc trên đường lược 2-3 cm và khâu vòng bằng máy bấm. Nguyên tắc của phẫu thuật này là cắt và khâu khoanh niêm mạc, nhằm mục đích giảm lưu lượng máu đến đám rối tĩnh mạch trĩ để thu nhỏ thể tích trĩ và treo được đệm hậu môn vào ống hậu môn. Phương pháp này được ưa chuộng vì không đau, thời gian nằm viện ngắn, trả bệnh nhân về lao động sớm, nhược điểm này là chi phí cao, chưa được đánh giá đầy đủ về hiệu quả do thời gian theo dõi còn ngắn 15.
 
  Hình 1: Phẫu thuật Longo

b-Khâu treo trĩ bằng tay:
Đây là phương pháp cải biên của phẫu thuật Longo ở các nước đang phát triển do giá thành cao của PT Longo . PT này đã được Ahmed M Hussein, Nguyễn Mạnh Nhâm, Nguyễn Trung Vinh, Nguyễn Trung Tín báo cáo ở các hội nghị. Phương pháp này cũng dựa trên nguyên tắc của phẫu thuật Longo là làm giảm lưu lượng máu đến búi trĩ để thu nhỏ thể tích khối trĩ và treo búi trĩ  lên ống hậu môn bằng các mũi khâu tay khâu xếp nếp niêm mạc trên đường lược 2-3 cm. Phương pháp này chỉ mới được báo cáo sau năm 2001.

c-Khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler (hình 2):
Hình 2: Máy Moricorn và ống soi hậu môn có đầu dò siêu âm Doppler

Phương pháp này được Kazumasa Morinaga thực hiện lần đầu  năm 1995, với một dụng cụ có tên là Moricorn, là một máy gồm một đầu dò siêu âm Doppler gắn liền trong một ống soi hậu môn, qua dụng cụ này tác giả dò tìm 6 động mạch, là những nhánh tận của động mạch trực tràng trên, và các nhánh động mạch này được khâu cột ở vị trí trên đường lược 2cm.
Nguyên tắc của phương pháp này là làm giảm lưu lượng máu đến các búi trĩ, chỉ áp dụng cho trĩ nội độ 2 và 3, ưu điểm của phương pháp này là không đau và bảo tồn được đệm hậu môn.
Cả ba phương pháp này không giải quyết được các trường hợp trĩ nội tắc mạch và các trường hợp có mẫu da thừa lớn.
Text Box:  
 
Chỉ định điều trị:
 
-Trĩ có thể là bệnh, có thể là triệu chứng của một bệnh khác. Chỉ được phẫu thuật khi là trĩ bệnh . Một sai lầm thường mắc phải là cắt trĩ cho một bệnh nhân bị ung thư trực tràng. Có thể trĩ là triệu chứng của ung thư trực tràng, có thể là ung thư trực tràng xuất hiện trên một bệnh nhân có trĩ đã lâu. Vì vậy, trước khi mổ phải khẳng định không có các thương tổn thực thể khác ở vùng hậu môn trực tràng.
 
-Trĩ có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hay các phương pháp vật lý. Vì vậy, phẫu thuật chỉ nên được xem là phương sách cuối cùng khi các phương pháp kể trên không hiệu quả, bởi vì phẫu thuật can thiệp vào giải phẫu học và sinh lý học bình thường và có thể kèm theo các di chứng nặng nề khó sửa chữa.
 
-Chỉ định mổ áp dụng cho trĩ nội độ 3, độ 4, trĩ có huyết khối, trĩ vòng sa và trĩ xuất huyết trầm trọng.
 
-Trĩ ngoại: Trĩ ngoại không có chỉ định điều trị thủ thuật và phẫu thuật trừ khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc mạch tạo thành những cục máu đông nằm trong các búi trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là rạch lấy cục máu đông. Ngay sau mổ bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và hết đau ngay.

-Trĩ nội:
- Độ 1: chích xơ hoặc làm đông bằng nhiệt.
- Độ 2: làm đông bằng nhiệt, thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
- Độ 3: thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
- Độ 4: cắt trĩ.
- Trĩ sa nghẹt: dùng thuốc điều trị nội khoa và ngâm nước ấm cho đến khi búi trĩ hết phù nề, tại chỗ ổn định, sau đó mới mổ cắt trĩ.


 

Hội nghị Ung bướu nhi thế giới lần thứ 37


Vancouver, British Columbia, Canada
( 37th Congress of the International Society of Pediatric Oncology
Vancouver, British Columbia, Canada)
BS. Trần Chánh Khương
Trưởng khoa Ung Bướu nhi –  BV. Ung Bướu TP. HCM
I.       Đại cương:
Hội nghị Ung Bướu nhi thế giới lần thứ 37 là một sinh hoạt khoa học quan trọng, thường niên của Hiệp Hội Ung Bướu Nhi Quốc tế (SIOP).
Hội nghị thường được tổ chức luân phiên ở các nước hội viên như:
SIOP 2003, Oslo, Na Uy;  SIOP 2004, Cairo, Ai Cập;
SIOP 2005, Vancouver, BC, Canada.
Đơn vị tổ chức: Hiệp Hội Ung Bướu Nhi Quốc tế  SIOP International
                          Hiệp Hội Ung Bướu Nhi Canada
Thời gian: từ  20 – 24/9/2005
Địa điểm: Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Quốc tế TP. Vancouver

CÁC BIỆN PHÁP NGỪA THAI


ThS. BS. Đặng Lê Dung Hạnh
Bệnh viện Hùng Vương, TPHCM

Biện pháp ngừa thai là cách sử dụng phương pháp, dụng cụ hay sản phẩm nhằm tránh hậu quả có thai của hành động sinh hoạt tình dục (theo wikipedia). Có nhiều biện pháp ngừa thai với các tác động khác nhau, trong đó, mục đích chính là ngăn không có sự gặp gỡ giữa trứng và tinh trùng dù có hành động giao hợp, hay muộn hơn, ngăn không cho trứng đã được thụ tinh với tinh trùng qua giao hợp làm tổ được trong lòng tử cung và từ đó đưa đến không có hiện tượng thụ thai. Như vậy, sẽ có ba cơ chế chính của các biện pháp ngừa thai: ngăn sự hoạt động của tinh trùng, ngăn sự rụng trứng hay ngăn trứng đã thụ tinh làm tổ. Một biện pháp ngừa thai có thể chỉ sử dụng một trong ba cơ chế hay cả ba cơ chế đồng thời.

DẤU HIỆU SINH HỌC UNG THƯ

TS. BS. Vũ Văn Vũ 
Bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM

I.DẤU HIỆU SINH HỌC UNG THƯ LÀ GÌ?
Các dấu hiệu sinh học ung thư là các chất sinh học có thể tìm thấy được khi cơ thể mắc ung thư. Các dấu hiệu sinh học có thể được trực tiếp tạo ra từ các tế bào ung thư hoặc do cơ thể phản ứng lại ung thư hay các tình trạng khác. Các dấu hiệu sinh học thường được phát hiệu trong máu hoặc nước tiểu nhưng cũng có thể được tìm thấy ở khối bướu và các mô khác. Phần nhiều các dấu hiệu sinh học có bản chất hóa học là prôtêin.
Hiện có rất nhiều các dấu hiệu sinh học ung thư khác nhau. Một số dấu hiệu sinh học chỉ hiện diện đặc thù trên một loại ung thư nào đó, nhưng nhiều dấu hiệu sinh học khác có thể tìm thấy ở nhiều loại ung thư khác nhau.

Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ


NHS Lữ Thị Trúc Mai
Bệnh viện Hùng Vương
 
            Sữa mẹ là thức ăn thích hợp nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ trong hai năm đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn, phát triển toàn diện của trẻ về sau.
Lợi ích cho trẻ
Đầu tiên, hãy khảo sát thành phần các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ để thấy vì sao sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo cho trẻ.

ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI

                                                                                            TS. BS Lê Anh Thư
                                                                                         Khoa Nội Cơ Xương Khớp
                                                                                    BV Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP:
A. Tổng quan:
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng khớp, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài biểu hiện chính tại khớp, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh xao, sốt, gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác. Bệnh thường gặp ở nữ (75 %), lứa tuổi 30 đến 60.

noel 2010



" CHỈ ÍT "

" Hãy suy nghĩ khi đứng trước bệnh nhân và đặt câu hỏi tại sao lại thế và theo dõi xem bệnh nhân đã khỏi chưa ? " Việc này tưởng chừng là dễ nhưng chỉ it người làm được và làm được chỉ ít lần