Đau bụng là một bệnh cảnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân hàng đầu mà trẻ được đem đến các cơ sở y tế (bệnh viện, trạm xá, hay phòng mạch của bác sĩ). Ngoài những nguyên nhân đau bụng do một số bệnh lý tại ruột thì không được quên rằng nguyên nhân của nó có thể là do bệnh lý ngoài ống tiêu hóa, và mức độ của bệnh cũng như biểu hiệu lâm sàng rất đa dạng.
1. Thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng:
1.1. Tình hình chung: Tuổi, giới, tiền sử bệnh tật (bệnh nội hay điều trị ngoại).
1.2. Hỏi bệnh:
a. Cơn đau:
- Ngày, giờ đau, hoàn cảnh xuất hiện cơn đau, cách khởi phát: đột ngột hay từ từ.
- Diễn tiến cơn đau: Liên tục hay từng cơn. Khoảng cách của các cơn đau.
- Cường độ đau (thường được cường điệu do bố mẹ).
- Vị trí và hướng lan.
b. Những triệu chứng tiêu hóa khác:
- Nôn, buồn nôn.
- Ỉa chảy, táo bón hay bí trung - đại tiện.
c. Dấu hiệu ngoài ống tiêu hóa:
- Dấu hiệu ở tai mũi họng (TMH): chảy mũi nước, nuốt khó, đau tai…
- Đường hô hấp: ho, khạc đàm.
- Tiết niệu: đái khó, đái buốt.
1.3. Khám bụng:
- Xác định vị trí đau, phản ứng thành bụng. Ở trẻ nhỏ phản ứng thành bụng rất giới hạn bởi vì cơ thành bụng yếu.
- Thăm trực tràng được thực hiện sau cùng để khám phá khối u, máu, hay làm tăng cơn đau.
1.4. Khám lâm sàng khác:
- Tình trạng tổng quát: Hội chứng nhiễm trùng kèm hay không run lạnh, nổi ban, da xanh tái, sốt (thân nhiệt < 37°8C).
- Tình trạng choáng: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, tay chân lạnh.
- Tình trạng mất nước (khát nước, nếp véo da mất chậm, mắt trũng, trẻ kích thích hay li bì).
- Khám TMH, phổi, hạch, bộ phận sinh dục để phát hiện một vài dấu chứng bệnh lý.
- Xác định về một vài nét đặc biệt trong đời sống của trẻ: như quan hệ xã hội, rối loạn về giao tiếp, hay trẻ bị đi học quá sớm.
1.5. Cận lâm sàng:
- Chụp phim bụng (nằm và đứng): tìm các dấu hiệu liềm hơi dưới cơ hoành, mức hơi nước ở ruột hay dịch tự do trong ổ bụng…
- CTM, điện giải đồ, C reactive protein.
- Siêu âm bụng: có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy…
- Nếu cần thiết có thể thử nước tiểu (tế bào, sinh hóa hay cặn lắng), nội soi ổ bụng, chụp đường tiểu có chuẩn bị (UIV).
2. Phân loại:
2.1. Đau bụng cấp ở trẻ em: Đau bụng cấp là cơn đau bụng xảy ra một cách đột ngột, đau từng cơn, kèm theo những triệu chứng như đề kháng hay phản ứng thành bụng. Tình trạng thường gặp ở trẻ em làm bố mẹ rất lo lắng. Bệnh gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, có thể lúc trẻ được 2 - 3 tháng tuổi hay ở trẻ 13 - 14 tuổi. Nguyên nhân rất đa dạng và đôi lúc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn.
a. Nguyên nhân:
- Cấp cứu ngoại khoa:
+ Viêm ruột thừa.
+ Lồng ruột.
+ Thoát vị nghẽn.
+ Viêm phúc mạc tiên phát.
+ Xoắn ruột do xoay ruột dở dang, thủng tạng rỗng, chấn thương vùng bụng.
- Không có chỉ định ngoại khoa cấp cứu:
Khi chẩn đoán ban đầu không phải là một cấp cứu ngoại khoa, thì cần làm những thăm dò khác đặc biệt là siêu âm chẩn đoán, transaminase, cấy máu, ngoáy họng tìm vi khuẩn. Hướng chẩn đoán vẫn phụ thuộc vào dấu hiệu lâm sàng.
+ Viêm phổi, viêm mủ màng tim và viêm cơ tim.
+ Nhiễm trùng đường tiểu, sỏi tiết niệu, thận ứ nước.
+ Viêm dạ dày ruột cấp, viêm gan siêu vi, sỏi mật, viêm túi mật, viêm tụy, nhiễm giun đũa, giun móc, viêm loét dạ dày.
+ Xuất huyết dạng thấp (Purpura rheumatoid).
+ Hội chứng tăng urê máu huyết tán.
b. Những yếu tố có giá trị để chẩn đoán:
- Sẹo ở bụng: Hãy nghỉ đến biến chứng ngoại khoa sau mổ.
- Nếu trẻ có những ngày sống ở vùng dịch tễ, cần nghĩ đến một số bệnh như sốt rét, amíp, nhiễm ký sinh trùng đường ruột.
- Trẻ bú mẹ cần nghĩ đến lồng ruột, xoắn ruột, nghẽn thoát vị. Ở trẻ gái, nếu cơn đau khu trú ở vùng hạ vị, thì cần nghĩ đến xoắn buồng trứng, viêm phần phụ, hay ở trẻ thiếu niên cần nghĩ đến tắc kinh thứ phát, biến chứng của có thai, trong những trường hợp này cần làm siêu âm bụng.
* Đứng trước một trường hợp đau bụng cấp, có 2 điểm cần để ý:
- Xác định tình trạng nặng của bệnh nhân.
- Nhớ rằng một trường hợp đau bụng cấp tính ngoại khoa vẫn phải nghĩ một tình huống nội khoa khi cần thiết.
Nếu không tìm ra vấn đề gì, thì viêm hạch mạc treo đặc biệt do Yersinia hay bệnh cảnh Virus loại tăng bạch cầu đơn nhân nhất là ở bệnh nhân có triệu chứng nhiễm đường hô hấp trên với nhiều hạch lớn và lách lớn cần phải chú ý. Đứng trước những trường hợp này, cần theo dõi sát về phương diện lâm sàng vài ngày sau đó để có thái độ xử trí kịp thời (nhất là những bệnh cảnh ngoại khoa cấp tính).
Ghi chú chỉ dẫn:
A. Hỏi bệnh sử:
- Xác định cách khởi phát, thời gian vị trí, số lần và cường độ của cơn đau.
- Những triệu chứng của đường tiêu hóa như ỉa chảy, nôn mửa, ỉa ra máu, táo bón.
- Những triệu chứng của đường tiểu như tiểu ít, tiểu đau.
- Sốt, viêm khớp, giảm cân.
B. Khám lâm sàng:
- Đánh giá tình trạng mất nước và tuần hoàn.
- Ghi nhận những dấu hiệu của kích thích phúc mạc như đau khi xoay cẳng chân ra ngoài, khi nhảy hay khi đi đứng, dấu hiệu của cơ đáy chậu bị kích thích.
- Dấu hiệu của tắc ruột như nôn mửa, tăng nhu động ruột, bụng căng chướng
- Dấu hiệu của viêm phúc mạc như co cứng thành bụng, giảm nhu động ruột, chướng bụng, hay choáng, có điểm đau cố định.
- Nếu đau ở vùng thượng vị hãy nghĩ đến viêm loét dạ dày, thoát vị qua lỗ thực quản, trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm tụy.
- Đau ở ¼ trên phải gợi ý viêm gan, abcès gan hay u gan, HC Hugh-Curtis, viêm túi mật, hay viêm đường mật.
- Nếu đau toàn bụng hay quanh ruột, hay vùng bên trái nhưng mức độ nhẹ cần nghĩ đến táo bón, viêm hạch mạc treo, ngộ độc thức ăn, viêm dạ dày ruột cấp, hay đau do tâm căn.
C. Đánh giá mức độ đau:
- Nhẹ: mặc dù đau nhưng trẻ vẫn hoạt động bình thường hay kèm theo những bệnh tự giới hạn.
- Trung bình: Trẻ đau kèm theo triệu chứng nhiễm trùng.
- Nặng: Bệnh nhi có triệu chứng của viêm phúc mạc hay nghẽn ruột.
D. Những triệu chứng gợi ý bệnh hệ thống hay nhiễm trùng: Vàng da (viêm gan); sang thương quanh hậu môn, sụt cân, máu trong phân (viêm ruột non: bệnh Crohn); ỉa ra máu, sau dùng kháng sinh (viêm đại tràng màng giả), ỉa chảy phân có máu, sốt, không nôn mửa (viêm ruột nhiễm khuẩn); xuất huyết dưới da dạng chấm, viêm khớp, đái ra máu (Schonlein- Henoch); ỉa ra máu, đái máu, thiếu máu, suy thận (HC tăng urê máu huyết tán); sốt kéo dài, viêm kết mạc, nổi ban, sang thương ở niêm mạc (bệnh Kawasaki); sốt, sụt cân, gan lách lớn, hạch to (bệnh ác tính); thiếu máu (bệnh hồng cầu hình liềm); ho, giảm âm phế bào, nghe ran ở phổi (viêm đáy phổi phải); đau họng và xuất tiết, viêm hạch (viêm họng do Streptococcus pyogenes); bụng chướng, gãy chi (chấn thương).
E. Gợi ý viêm loét dạ dày khi bệnh nhi đau bụng tái diễn kèm theo nôn mửa, nôn ra máu, ỉa ra máu. Ở trẻ lớn thường đau ở vùng thượng vị.
F. Chụp X quang bụng để tìm sỏi trong ruột thừa, bóng hơi ở thành ruột trong bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh, liềm hơi dưới cơ hoành (thủng tạng rỗng), mức hơi nước (tắc ruột), u ổ bụng hay những nốt calci hoá trong bụng, sỏi đường tiết niệu….
G. Siêu âm là kỹ thuật có hiệu quả cao có thể chẩn đoán nhiều nguyên nhân của đau bụng cấp như viêm ruột thừa, lồng ruột, bệnh lý túi mật, hay đường mật, viêm tuỵ, viêm gan, khối u trong ổ bụng hay còn chẩn đoán một số bệnh lý ở trong hố chậu.
H. Gợi ý viêm tuỵ khi đau bụng có hướng lan ra sau lưng có kèm theo nôn. Báng, bụng chướng và dấu phản ứng thành bụng có thể gặp. Amylase máu tăng là dấu hiệu gợi ý, siêu âm có thể phát hiện được viêm và giả nang. Nguyên nhân của viêm tuỵ có thể do chấn thương, rối loạn chuyển hoá hay nhiễm trùng hoặc hội chứng tăng urê máu huyết tán hay ngộ độ thuốc hoặc những dị tật bẩm sinh.
I. Ruột thừa viêm với các dấu hiệu sốt, nôn mửa, đau vùng hố chậu phải nhất là tại điểm Mac-Burney.
J. Lồng ruột khi cơn đau bụng bộc phát đột ngột, kèm theo nôn mửa, bụng chướng, ỉa ra máu, và sờ thấy khối u. Với siêu âm búi lồng được phát hiện khá dễ dàng.
K. Chấn thương gây nên vỡ gan, lách và bàng quang hay chấn thương gây nên viêm tuỵ.
2.2. Đau bụng tái diễn:
Đau bụng tái diễn được định nghĩa là những cơn đau lập lại ít nhất 3 đợt trong vòng 3 tháng trước đó. Tần suất mắc bệnh vào khoảng 10% trẻ từ 3-15 tuổi, hiếm khi gặp ơ trẻ < 4 tuổi, thường gặp nhất ở lứa tuổi 8-10 và trẻ gái tuổi dậy thì; trẻ gái chiếm đa số. Nguyên nhân đau bụng tái diễn có thể gồm 3 nhóm: thực thể, chức năng hay có nguồn gốc tâm lý. Nhiều nguyên nhân có thể xuất hiện trên một bệnh nhân. Thường có mối liên quan giữa thực thể hay chức năng, đặc tính về nhân cách hay cảm xúc cũng như thói quen trong cuộc sống. Ở các nước đang phát triển, đau bụng tái diễn có nguồn gốc tâm căn chiếm khoảng 80-90% bệnh nhân, do thực thể hay chức năng chiếm khoảng 5-10%.
a. Nguyên nhân: Bằng chứng để xác định nguyên nhân thực thể khá giới hạn. Đặc biệt cần phải chú ý đến những yếu tố tâm sinh lý.
- Đau bụng tái diễn kèm theo những triệu chứng khác:
+ Triệu chứng gan - mật (đau vùng hạ sườn phải): bệnh lý đường mật (viêm đường mật).
+ Đau ở vùng hạ sườn trái, có hướng lan ra xương bả vai: bệnh cảnh của tụy ( viêm tụy, u giả nang tụy, tăng lipid máu typ1).
+ Nôn mửa có thể kèm theo nôn ra máu và đau bụng sau bữa ăn, nghĩ đến nguyên nhân ở đường tiêu hóa trên: trào ngược dạ dày - thực quản, loét dạ dày thực quản. Một trong những nguyên nhân quan trọng của cơn đau bụng tái diễn ở trẻ em là do Helicobacter pylori. Chẩn đoán gián biệt quan trọng là bệnh lý trên cơ hoành, nhất là viêm màng ngoài tim.
- Ỉa chảy tái diễn, thỉnh thoảng có máu, tổng trạng giảm kèm theo hội chứng viêm: Hướng chẩn đoán đến một tình trạng bệnh lý ở đường tiêu hóa thấp: Bệnh Crohn, viêm đại tràng chảy máu (chẩn đoán xác định cần phải có những thăm dò chức năng khác như soi trực tràng, chụp đại tràng với baryt hay chụp ruột non với thuốc cản quang), bất dung nạp protein sữa bò, viêm đại tràng do vi khuẩn hay ký sinh trùng.
+ Tuy nhiên một số trường hợp ngoại khoa đã biết rõ như bệnh lý của túi thừa Meckel (xuất huyết tái diễn, thiếu máu thiếu sắt) rất khó chẩn đoán với các kỹ thuật thăm dò cổ điển như chụp khung đại tràng mà chỉ xác định được nhờ chụp nhấp nháy (Scintigraphie); ruột đôi hay nang mạc treo.
+ Bệnh lý ở đường tiết niệu sinh dục nếu kèm theo các triệu chứng như như đái khó, đái ra máu, đau vùng hạ vị hay vùng hông. Có thể là bệnh cảnh của nhiễm trùng đường tiểu, dị tật đường tiểu hay sỏi tiết niệu; hay bệnh lý của buồng trứng hay phần phụ ở trẻ tiền dậy thì.
+ Hội chứng viêm.
+ Dấu chứng thần kinh như nhức đầu, nôn mửa, kèm theo những dấu chứng thần kinh bất thường khác cần nghĩ đến tăng áp lực nội sọ, hay migraine hay động kinh thể bụng.
+ Bệnh lý về chuyển hóa như hạ đường máu, porphyries.
- Đau bụng tái diễn đơn độc:
Vị trí cơn đau rất quan trọng để xác định nguyên nhân đau.
+ Đau vùng hạ sườn: nghĩ đến nguyên nhân gan mật
+ Đau vùng thượng vị: bệnh lý ở thực quản, trung thất, hay dạ dày.
+ Đau vùng quanh rốn: Bệnh lý ở khung đại tràng, ruột non hay rễ thần kinh.
+ Đau vùng hạ sườn trái: Bệnh lý ở tụy hay sỏi tiết niệu, hay cũng có thể là đau do táo bón.
+ Đau vùng hạ vị: Bệnh lý ở đường tiểu hay phụ khoa (trẻ gái), cần phải thăm trực tràng.
b. Xét nghiệm:
- Công thức máu, VS, transaminase, amylase máu, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng, hồng cầu và tế bào), siêu âm bụng.
- Thăm dò khác: chụp khung đại tràng, chụp dạ dày với baryte, UIV. Chụp cắt lớp vùng quanh rốn (tất cả những đau bụng quanh rốn cần xác định nguyên nhân thực thể).
- Đánh giá về nhân cách của trẻ và tìm hiểu những mối quan hệ của trẻ đối với gia đình và trẻ đối với môi trường xung quanh.
3. Xử trí:
- Xử trí nguyên nhân. Tùy thuộc nguyên nhân có một thái độ xử trí khác nhau. Cần chú ý những trường hợp đau bụng cấp có nguyên nhân từ ngoại khoa như viêm ruột thừa hay lồng ruột để chẩn đoán chính xác và sớm hầu có thái độ điều trị kịp thời.
- Thuốc: Rất thận trọng khi dùng thuốc giảm đau, giảm nhu động ruột khi chưa xác định nguyên nhân.
- Cần vỗ về an ủi trẻ và động viên bố mẹ, tránh tạo sự lo lắng hay kích thích cho bố mẹ trẻ khi không cần thiết.
NGUỒN BENHHOC.COM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét